Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của việt nam trong nửa đầu tháng 2
Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 02/2015 (từ 01/02 đến 15/02) đạt hơn 14,03 tỷ USD, giảm 7,7% (tương ứng giảm gần 1,17 tỷ USD) so với kỳ 2 tháng 1/2015.
Như vậy, tính đến hết ngày 15/02/2015 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 41,15 tỷ USD, tăng 37,1% (tương ứng tăng 11,14 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2014. Cán cân thương mại hàng hóa trong kỳ 1 tháng 2/2015 thặng dư 636 triệu USD, đưa cán cân thương mại hàng hóa của cả nước tính đến hết ngày 15 tháng 2/2015 thặng dư 288 triệu USD.
Về xuất khẩu:
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 02/2015 đạt 7,33 tỷ USD, giảm 3,9% (tương ứng giảm 296 triệu USD) so với 15 ngày cuối tháng 1/2015. Tính đến hết ngày 15/02/2015 kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt gần 20,72 tỷ USD, tăng 35% (tương ứng tăng gần 5,37 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2014.
Trong nửa đầu tháng 02/2015, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giảm so với kỳ 2 tháng 1 năm 2015 chủ yếu do giảm kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện giảm gần 82 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng giảm 51 triệu USD; hàng dệt may giảm 30 triệu USD; sắt thép các loại giảm 28 triệu USD; giày dép các loại giảm gần 26 triệu USD; hàng thủy sản giảm 24 triệu USD; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 23 triệu USD;…
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01 đến 15/02/2015 và so sánh với cùng kỳ năm 2014
Tên mặt hàng hóa chủ yếu | Kim ngạch xuất khẩu từ 01/01 đến 15/02/2015 | So với cùng kỳ năm 2014 | |
Kim ngạch +/- (Triệu USD) | Kim ngạch +/- (%) | ||
TỔNG TRỊ GIÁ | 20.719 | 5.370 | 35,0 |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI | 13.965 | 4.291 | 44.4 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 3.748 | 1.338 | 55,5 |
Hàng dệt, may | 3.093 | 883 | 39,9 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 1.950 | 966 | 98,2 |
Giày dép các loại | 1.630 | 530 | 48,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 1.020 | 36 | 3,6 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 927 | 216 | 30,4 |
Hàng thủy sản | 783 | 114 | 17,1 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 703 | 44 | 6,7 |
Dầu thô | 496 | -163 | -24,7 |
Cà phê | 439 | 51 | 13,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt gần 4,89 tỷ USD, giảm 5,4% (tương ứng hơn 277 triệu USD) so với 15 ngày cuối tháng 01/2015 và chiếm 66,6% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước trong kỳ.
Về nhập khẩu:
Trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 02/2015 đạt gần 6,69 tỷ USD, giảm 11,6% ( tương ứng giảm 879 triệu USD) so với 15 ngày cuối tháng 1. Tính đến hết ngày 15/2/2015 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt gần 20,43 tỷ USD, tăng 39,4% (tương ứng tăng 5,7 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2014.
Kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 02/2015 giảm 879 triệu USD so với nửa cuối tháng 01/2015 chủ yếu ở một số mặt hàng sau: thức ăn gia súc và nguyên liệu giảm 86 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 83 triệu USD; vải các loại giảm 65 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng giảm 53 triệu USD; sắt thép các loại giảm 48 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 48 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu giảm 40 triệu USD…. Bên cạnh đó một số nhóm hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng như: đậu tương tăng 44 triệu USD; xăng dầu các loại tăng 36 triệu USD; sản phẩm từ sắt thép tăng 14 triệu USD…
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01/2015 – 15/02/2015 2015 và so sánh với cùng kỳ năm 2013
Tên mặt hàng hóa chủ yếu | Kim ngạch nhập khẩu từ 01/01 đến 15/02/2015 | So với cùng kỳ năm 2014 | |
Kim ngạch +/- (Triệu USD) | Kim ngạch +/- (%) | ||
TỔNG TRỊ GIÁ | 20.431 | 1.932 | 15,0 |
Trong đó: Doanh nghiệp FDI | 12.457 | 1.416 | 20,0 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 3.910 | 1.551 | 65,8 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 2.928 | 1.087 | 59 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 1.380 | 485 | 54,2 |
Vải các loại | 1.117 | 235 | 26,6 |
Sắt thép các loại | 943 | 264 | 38,9 |
Chất dẻo nguyên liệu | 661 | 27 | 4,2 |
Xăng dầu các loại | 643 | -268 | -29,4 |
Sản phẩm từ sắt thép | 620 | 344 | 124,8 |
Nguyên phụ liệu dệt may da giày | 547 | 126 | 30,0 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 454 | 155 | 52,0 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ 1 tháng 02/2015 đạt 4,15 tỷ USD, giảm 10% (tương ứng giảm 460 triệu USD) so với 15 ngày cuối tháng 1/2015 và chiếm gần 61,9% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước trong kỳ này.
Nguồn: vinanet/custom.gov.vn