Hầu hết hàng hóa nhập khẩu từ trung quốc đều tăng kim ngạch

Hầu hết hàng hóa nhập khẩu từ trung quốc đều tăng kim ngạch

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu 2014, Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc trị giá 35,6 tỷ USD, nhưng xuất khẩu sang quốc gia này chỉ 12,3 tỷ USD. Như vậy, thâm hụt thương mại với Trung Quốc lên tới 23,3 tỷ USD chỉ trong 10 tháng.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 10 tháng đầu 2014, Việt Nam nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc trị giá 35,6 tỷ USD, nhưng xuất khẩu sang quốc gia này chỉ 12,3 tỷ USD. Như vậy, thâm hụt thương mại với Trung Quốc lên tới 23,3 tỷ USD chỉ trong 10 tháng.

Những mặt hàng chủ yếu của Việt Nam xuất sang Trung Quốc gồm có: gạo (1,82 triệu tấn), chiếm 32,5% tổng lượng gạo xuất khẩu của cả nước; cao su (366.183 tấn), chiếm 44% lượng cao su xuất khẩu; than đá (3,87 triệu tấn), chiếm 61% tổng lượng than đá xuất khẩu.

Những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc có nhiều thứ lên đến hàng tỷ USD như máy móc, thiết bị, phụ tùng (6,45 tỷ USD, chiếm 18,11% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc); điện thoại và linh kiện (5,11 tỷ USD, chiếm 14,37%); vải may mặc (3,85 tỷ USD, chiếm 10,81%); máy tính, linh kiện (3,7 tỷ USD, chiếm 10,41%); sắt thép (2,97 tỷ USD, chiếm 8,36%); nguyên phụ liệu dệt may, da giày (5,6 tỷ USD, chiếm 3,7%).

Trong số 53 nhóm hàng hóa nhập khẩu chủ yếu vào Việt Nam thì Trung Quốc góp mặt ở 45 mặt hàng- số lượng nhiều nhất trong các quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại với Việt Nam. Không chỉ áp đảo về số lượng, Trung Quốc còn dẫn đầu về kim ngạch ở nhiều mặt hàng NK quan trọng của nước ta.

Nhìn chung, nhập khẩu hầu hết các nhóm hàng từ Trung Quốc 10 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: Ô tô nguyên chiếc (tăng 213,37%, đạt 375,14 triệu USD), thức ăn gia súc và nguyên liệu (tăng 109,6%, đạt 238,49 triệu USD), phương tiện vận tải khác và phụ tùng (tăng 131,56%, đạt 54,22 triệu USD), đá quý, kim loại quý và sản phẩm (tăng 64,07%, đạt 51,07 triệu USD), thủy sản (tăng 68,87%, đạt 31,93 triệu USD).

Số liệu Hải quan nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 10 tháng năm 2014. ĐVT: USD

 

Mặt hàng

 

10T/2014

 

10T/2013

10T/2014 so với cùng kỳ(%)
Tổng kim ngạch 35.583.875.261 30.374.590.921 +17,15
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 6.445.452.357 5.286.320.785 +21,93
Điện thoại các loại và linh kiện 5.111.634.427 4.869.802.540 +4,97
Vải các loại 3.845.921.101 3.157.469.666 +21,80
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 3.704.666.884 3.716.944.167 -0,33
Sắt thép các loại 2.973.398.627 2.065.895.862 +43,93
Xăng dầu các loại 1.316.938.931 1.008.463.133 +30,59
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 1.286.748.153 993.640.338 +29,50
Hóa chất 820.072.083 673.356.750 +21,79
Sản phẩm từ sắt thép 807.025.083 680.634.632 +18,57
Sản phẩm từ chất dẻo 698.166.679 559.723.106 +24,73
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 586.601.027 614.245.436 -4,50
Phân bón các loại 560.336.827 703.420.654 -20,34
Sản phẩm hóa chất 523.536.431 440.706.026 +18,79
Xơ, sợi dệt các loại 464.484.711 375.004.948 +23,86
Kim loại thường khác 449.282.554 447.861.912 +0,32
Chất dẻo nguyên liệu 433.229.724 352.697.592 +22,83
Ô tô nguyên chiếc các loại 375.144.592 119.712.818 +213,37
Dây điện và dây cáp điện 354.332.916 298.889.892 +18,55
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu 328.768.119 313.090.893 +5,01
Khí đốt hóa lỏng 276.682.740 257.695.400 +7,37
Linh kiện, phụ tùng ô tô 269.584.615 172.430.175 +56,34
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 238.489.465 113.779.102 +109,61
Gỗ và sản phẩm gỗ 191.474.867 159.235.541 +20,25
Hàng điện gia dụng và linh kiện 187.662.561 161.015.842 +16,55
Giấy các loại 177.618.875 118.568.851 +49,80
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh 171.298.620 *
Nguyên phụ liệu dược phẩm 164.799.571 125.000.740 +31,84
Sản phẩm từ giấy 149.666.681 130.623.007 +14,58
Sản phẩm từ cao su 134.843.248 113.249.901 +19,07
Sản phẩm từ kim loại thường khác 134.381.025 114.957.445 +16,90
Hàng rau quả 118.068.053 126.691.767 -6,81
Than đá 99.959.885 *
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 69.093.551 97.119.419 -28,86
Quặng và khoáng sản khác 65.315.436 84.594.194 -22,79
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng 54.224.142 23.416.986 +131,56
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 51.069.770 31.127.639 +64,07
Dược phẩm 45.225.032 36.234.912 +24,81
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh 36.906.055 *
Nguyên phụ liệu thuốc lá 32.506.121 42.773.021 -24,00
Hàng thủy sản 31.930.912 18.908.347 +68,87
Cao su 27.861.616 27.010.854 +3,15
Chế phẩm thực phẩm khác 22.987.684 *
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 7.836.254 8.072.434 -2,93
Bông các loại 6.101.168 7.551.057 -19,20
Dầu mỡ động thực vật 3.140.324 2.907.469 +8,01

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet/TCHQ

Chia sẻ bài viết này trên